Nội dung chính:
Chúng ta thường quen xem vận hạn từng tuổi theo tử vi chứ ít ai biết rằng cũng có thể xem vận hạn trên khuôn mặt. Thông qua bản đồ 100 tuổi mà chúng ta có thể nhận biết độ tuổi tương ứng của mình có tốt hay không.
Lưu ý:
- Số đánh trên ảnh tương ứng với số tuổi.
- Vì tướng mặt có thể thay đổi nên cần xem theo số tuổi chính xác hiện tại
- Nếu tại bộ vị đó tốt đẹp thì sẽ gặp nhiều may mắn, nếu bộ vị đó khuyết hãm thì giai đoạn đó không may mắn, có nhiều tai ương.
- Đôi khi một bộ vị không thể quyết định toàn bộ vận hạn của số tuổi đó. Cần sự tham chiếu với các bộ vị khác để đánh giá. Người mà có các bộ vị khác kết hợp đều tốt đẹp thì sẽ rất may mắn, nhưng nếu có một bộ vị khuyết hãm thì may mắn bị giảm.
- Nếu bạn chưa nắm được tên gọi từng phần, có thể kéo xuống phía dưới phần “Vị trí và tên gọi” để xem.
Xem vận hạn trên khuôn mặt tuổi thiếu niên – Ngoại thương vận (1-14 tuổi)
1, 2 tuổi: Vị trí này gọi là Thiên luân, ở vị trí phía trên tai trái (nam trái, nữ phải). Tướng tốt tức là có đường vành tai rõ ràng, tròn và dày, sắc màu hồng hào cho thấy gặp may mắn trong khoảng thời gian 1, 2 tuổi. Xấu nhất là đường vành tai mỏng, nghiêng, lật ra phía ngoài. điều này cho thấy chủ nhân không gặp may mắn.
3, 4 tuổi: Vị trí này gọi là Nhân luân, tức chỗ hõm vào giữa tai trái (nam trái, nữ phải). Tướng đẹp nhất là đường vành tai dày, lỗ tai rộng, màu sắc hồng hào cho thấy chủ nhân là người gặp may mắn và có trí tuệ hơn người ở độ tuổi 3 đến 4. Nếu màu sắc nhợt nhạt khô cứng thì chủ nhân không chết yểu thì cũng bị bệnh. Xấu nhất là lỗ tai quá nhỏ, đường vành tai cao (trừ người hình Mộc) thì chủ không may mắn trong độ tuổi này.
5, 6, 7 tuổi: Vị trí này gọi là Địa luân, tức chỗ thịt dày ở phía tai trái (nam trái, nữ phải) hay còn gọi là dái tai, thùy châu. Tướng đẹp là thùy châu hướng lên trên, chủ nhân gặp may mắn độ tuổi này, cuộc đời sau này ít bệnh tật, hưởng phú quý thọ khảo ở tuổi trung niên và tuổi già. Tướng xấu là Thùy châu trên to dưới nhỏ hoặc không có, như vậy sẽ không gặp may mắn độ tuổi này, hơn nữa cả đời vất vả. Người này gia cảnh khó khăn ở thời niên thiếu, cả đời khó tích góp tiền bạc hoặc về già cô độc, ốm đau.
8, 9 tuổi: Vị trí này gọi là Bổn luân, bên trên tai phải (nam phải, nữ trái). Cách xem giống thiên luân bên tai trái.
10, 11 tuổi: Vị trí này gọi là Nhân luân, là chỗ hõm vào giữa tai phải (nam phải, nữ trái), còn gọi là Mệnh môn, cách xem giống Nhân luân tai trái.
12, 13, 14 tuổi: Vị trí này là Địa luân, tức chỗ thịt dày ở phía tai phải (nam phải, nữ trái). Cách xem giống với Địa luân tai trái.
Giai đoạn này cần chú ý xem hình dạng, kích cỡ ở hai bên tai có đều nhau không, cũng cho biết Kim tinh, Mộc tinh có khắc nhau không.
Xem vận hạn trên khuôn mặt tuổi thanh niên – Nhân thương vận (15-24 tuổi)
15, 16 tuổi: Vị trí 15 này gọi là Hỏa tinh, 16 là Thiên trung. Tướng tốt thường nhô cao bằng phẳng, không hõm vào, không có mụn ruồi hay đường vân, nếp nhăn, đường chân tóc ngay ngắn, không thò ra thụt vào. Tướng xấu thì ngược lại.
Cần kết hợp Khâu lăng, chủng mộ nhô lên; Trung chính cao và đầy đặn, trán và lông mày phải không có khiếm khuyết và nhô cao; đỉnh đầu bằng phẳng; hai tai dựng cao; Nhật giác, Nguyệt giác đầy đặn. Nếu có tất cả các điểm trên thì gặp may mắn ở tuổi 15, 16, chủ nhân thông minh có chí tiến thủ, khỏe mạnh, ít bệnh tật, mạnh dạn. Nếu bất cứ vị trí nào có tướng không tốt thì may mắn giảm đi một nửa.
17, 18 tuổi: Vị trí này trái gọi là Nhật giác, phải là Nguyệt giác (nữ ngược lại), chủ quan Cung Phụ mẫu. Tướng tốt thường trán cao, dựng đứng, rõ ràng, không tì vết, không nốt ruồi, không lõm xuống, không nghiêng. Tướng xấu ngược lại.
Cần kết hợp Khâu lăng, chủng mộ nhô lên; Hoa dương lồi ra; mắt phải, tai trái không có khiếm khuyết; hai mắt có thần; tướng tai đẹp; lông mày thanh tú; đường chân tóc không chạm Nhật giác, Nguyệt giác; Thiên thương đầy đặn. Người có đầy đủ những đặc điểm trên thì thành tích học tập cao, được moi người yêu mến. Nếu có bất cứ tướng nào không tốt thì may mắn giảm đi một nửa.
19 tuổi: Vị trí này gọi là Thiên đình. Tướng tốt thường đỉnh rộng, bằng phẳng, xương lại nổi lên, khí sắc quang minh. Tướng xấu ngược lại.
Cần kết hợp Khâu lăng, chủng mộ nhô lên; Chuẩn đầu đầy đặn; lông mày trái không có khiếm khuyết; mắt và lông mày có khí sắc; Nhật giác, Nguyệt giác thanh tú; khí ở mũi thông suốt lên đỉnh đầ; chân tóc không chạm hai lông mày. Người có đầy đủ tướng trên thì may mắn ở tuổi 19, thi cử đạt điểm cao, có bước ngoặt trong cuộc đời. Nếu có bất cứ điểm nào không tốt thì may mắn giảm đi.
20, 21 tuổi: Vị trí này gọi là Tả phụ cốt, Hữu phụ cốt, gọi chung là Phụ giác, chủ quản cung Phúc đức. Tướng tốt thường xương lồi lên, đầy đặn, khí sắc vàng sáng.
Cần kết hợp Khâu lăng, Chủng mộ nhô lên; Thiên thương khí thế; mũi và miệng không có khiếm khuyết; Niên thọ nhô lên; miệng đẹp; Hỏa tinh không lõm. Người có đầy đủ đặc điểm này thì độ tuổi này may mắn, gặp quý nhân phù trợ, gặp dữ hóa lành. Nếu có bất cứ điểm nào không tốt thì may mắn giảm đi.
22 tuổi: Vị trí này gọi là Tư không, dưới Thiên đình, trên Trung chính. Tướng tốt thường Tư không bằng phẳng, xương nhô ra, sắc sáng bóng, không có nốt ruồi hay vân dữ.
Cần kết hợp Khâu lăng, chủng mộ nhô lên; Nhân trung thông suốt, tai trái không có khiếm khuyết; sơn căn có nhô cao hay không. Người có những đặc điểm trên thì rất may mắn tuổi 22, đặc biệt trong học hành thi cử, có thể được ghi danh bảng vàng. Nếu có bất cứ điểm nào không tốt thì may mắn giảm đi.
23, 24 tuổi: Vị trí này gọi là Tả thành trái, Hữu thành phải, gọi chung là Biên địa, ở hai bên trái phải của trán, sát chân tóc. Tướng tốt thường xương càng nhô cao càng tốt, không có đường vân hoặc nốt ruồi dữ, đường chân tóc ngay ngắn.
Cần kết hợp Khâu lăng, chủng mộ nhô lên; trán giống như gan lộn ngược; mắt trái và trán không có khiếm khuyết; hai mắt phải có thần; Hoa dương có thế; Thiên đình đầy đặn; đường chân tóc không chạm lông mày. Người có những đặc điểm trên sẽ may mắn độ tuổi 23, 24, đặc biệt thành công trong sáng lập sự nghiệp, được thăng quan tiến chức. Nếu có bất cứ điểm nào không tốt thì may mắn giảm đi.
Xem vận hạn trên khuôn mặt tuổi trưởng thành – Mi thương vận (25 – 34 tuổi)
25 tuổi: vị trí này gọi là Trung chính, dưới tư không, trên Ấn đường, chủ quản Cung Quan lộc. Tướng tốt thường xương nhô ra đầy đặn, màu sắc sáng bóng, không hõm xuống, không có đường vân hoặc nốt ruồi dữ.
Cần kết hợp xương mày đầy đặn; tai phải cao (nam phải, nữ trái), dựng đứng ngang bằng lông mày; mắt trái và trán không có khiếm khuyết; hai lông mày thanh tú; Sơn căn nhô cao không đứt đoạn; hai tai đối xứng, vành tai không lộ; dái tai hướng lên trên. Người có đầy đủ đặc điểm này sẽ gặp may mắn tuổi 25, sáng lập sư nghiệp thành công hoặc thay đổi công việc một cách thuận lợi, găp nhiều chuyện vui, kiếm được nhiều tiền. Nếu bất cứ vị trí nào không tốt thì may mắn giảm đi.
26, 27 tuổi: Vị trí bên trái gọi là Khâu lăng, bên phải gọi là Chủng mộ. Tướng tốt thường xương nhô cao, càng to càng tốt, ngoài ra khí sắc phải tốt, không hõm xuống.
Cần kết hợp xương mày đầy đặn; Xương Thiên đình nhô cao, rộng; mắt phải, tai phải không có khiếm khuyết; hai mắt có thần sắc; hai tai ngang lông mày và trán; Ấn đường rộng, bằng phẳng; Sơn căn không đứt đoạn; đường chân tóc không chạm lông mày. Người có đầy đủ đặc điểm này sẽ gặp may mắn tuổi 26, 27, hơn nữa gặp may mắn liên tục trong nhiều năm. Nếu bất cứ vị trí nào không tốt thì may mắn giảm đi.
28 tuổi: Vị trí này gọi là Ấn đường, chủ quản Cung Mệnh. Tướng tốt thường xương nhô lên, có dạng hình vuông hoặc tròn, bằng phẳng, không có đường vân mọc lộn xộn.
Cần kết hợp xương mày đầy đặn; Hậu dương nhô cao hoặc sang ngang; lông mày trái không có khiếm khuyết; hai mắt đẹp, có hồn; hai lông mày không có khiếm khuyết; Thiên thương đầy đặn, không lồi lõm; Chuẩn đầu tròn, đầy đặn và nhô cao; Địa khố không hõm, không xước. Người có đầy đủ đặc điểm này sẽ gặp may mắn tuổi 28, được giữ chức vụ cao, thành công trong kinh doanh hoặc sáng lập sự nghiệp. Nếu bất cứ vị trí nào không tốt thì may mắn giảm đi.
29, 30 tuổi: Vị trí này gọi là Tả sơn lâm, Hữu sơn lâm hay còn gọi chung là Dịch mã, chủ quan Cung dịch mã. Tướng tốt thường thịt xương đầy dặn, màu sáng bóng, Sơn lâm trái phải không cao, không thấp, không nghiêng, không lồi lõm, không có mụn ruồi.
Cần kết hợp xương mày đầy đặn; môi trên dưới ngay ngắn, tươi tắn; mũi và miệng không có khiếm khuyết; Ấn đường không lõm xuống; Sơn căn không đứt đoạn. Người có đầy đủ đặc điểm này sẽ gặp may mắn tuổi 29, 30, có thể gặp được nhiều chuyện vui, kiếm được nhiều tiền, thành công trong việc mở rông kinh doanh. Nếu bất cứ vị trí nào không tốt thì may mắn giảm đi.
31, 32 tuổi: Vị trí này bên trái gọi là Lăng vân, bên phải gọi là Tử khí, nằm ở đầu lông mày. Tướng tốt thường hai lông mày dài thanh tú, không có khiếm khuyết, không có đường vân mọc lộn xộn trên lông mày.
Cần kết hợp xương mày đầy đặn; Niên thọ cao, có thế; tai trái và mắt trái không có khiếm khuyết; hai tai đẹp, vanh tai rõ ràng và đồng đều; hai mắt có thần, trắng đen rõ ràng; Người có đầy đủ đặc điểm này sẽ gặp may mắn tuổi 31, 32, thành công trong sự nghiệp, có thể gặp được quý nhân phù trợ, gặp được bạn tốt, kiếm được nhiều tiền và lợi ích cho bản thân. Nếu bất cứ vị trí nào không tốt thì may mắn giảm đi.
33, 34 tuổi: Vị trí bên trái là Phồn Hà, bên phải là Thái hà, là phía đuôi hai lông mày. Tướng tốt thường lông mày thưa, thanh tú, dài quá mắt, đuôi lông mày không có khiếm khuyết, không có nốt ruồi.
Cần kết hợp xương mày đầy đặn; Pháp lệnh dài; trán và lông mày phải không có khiếm khuyết; Sơn căn nhô cao, mũi thẳng, có thể; Tóc mái không che lông mày; hai mắt lá săm, có thần.
Xem vận hạn trên khuôn mặt tuổi trưởng thành – Nhãn thương vận (35 – 40 tuổi)
35, 36 tuổi: Vị trí bên trái gọi là Thái dương, bên phải gọi là Thái âm. Tướng tốt là hình dạng đẹp, dài, mảnh và thanh tú, con ngươi ẩn không lộ, tròng đen và tròng trắng rõ ràng, hai mắt trái phải đều nhau.
Cần kết hợp Nhãn hội đầy đặn, Hoa dương nhô ra, có thế; mắt phải và tai phải không có khiếm khuyết; hai tai ngang lông mày và trán; lông mày dài quá mắt; sơn căn nhô cao.
37, 38 tuổi: Vị trí bên trái gọi là Trung Dương, bên phải gọi là Trung âm. Tướng tốt thường cần thần thái trong sáng, đường hoàng, không lén lút sợ sệt, hiền hòa, không phẫn nộ. Nam giới cần đĩnh đạc, nữ giới cần hài hòa. Ngoài ra cần tròng đen nhiều, tròng trắng ít.
Cần kết hợp Nhãn thương đầy đặn; xương gò má nhô ra; lông mày trái và mũi không có khiếm khuyết, lông mày thanh tú; xương Niên thọ nhô cao; xương Hậu dương chẩm nhô cao hoặc sang ngang.
39, 40 tuổi: Vị trí bên trái gọi là Thiểu dương, phải là Thiểu Âm. Tướng tốt thường mắt dài, mảnh; Thiểu dương, Hậu tiêu ngang bằng; đuôi mắt không trễ xuống, không xếch lên.
Cần kết hợp Nhãn hội đầy đặn, ngư vĩ bằng phẳng, vân ngư vĩ hướng lên trên; miệng và tai trái không có khiếm khuyết; môi đỏ dày; hai tai cao, dựng đứng, ngang lông mày; hai dái tai hướng vào miệng; lông mày thanh tú qua mắt; tròng đen trắng hai mắt rõ ràng; Gian môn rộng không lồi không lõm.
Xem vận hạn trên khuôn mặt tuổi trưởng thành – Thiên thương vận (41 – 43 tuổi)
41 tuổi: Vị trí này gọi là Sơn căn. Tướng tốt là Sơn căn nhô lên đầy đặn, ngay ngắn nhưng không lộ xương, không lõm, đứt đoạn, có vân hoặc nốt ruồi dữ.
Cần kết hợp Thiên hội đầy đặn; mắt trái thanh tú, có thần; Xương Trụ dương nhô lên đầy đặn; Địa các hướng theo một chiều.
42, 43 tuổi: Vị trí trái gọi là Tinh xá, phải là Quang điện. Tướng tốt thường sáng sủa, sạch sẽ, khí lưu thông tới trán, không có nốt ruồi hoặc mụn ruồi dữ.
Cần kết hợp Thiên thương đầy đặn; Ấn đường bằng phẳng; trán và lông mày phải không có khiếm khuyết; hai mắt có thần; lông mày thanh tú, đẹp mà không trùm lên mắt.
Xem vận hạn trên khuôn mặt tuổi trung niên – Hòa thương vận (44 – 47 tuổi)
44, 45 tuổi: Vị trí 44 gọi là Niên thương, 45 gọi là Thọ thượng. Tướng tốt thường nhô cao, thẳng, vững chắc và không cong, nghiêng, lồi lõm hoặc có vân dữ, màu sắc tím tái.
Cần kết hợp Chính diện đầy đặn, có da có thịt; hai lông mày thanh tú; mắt phải và tai phải không có khiếm khuyết; hai tai dựng, cao ráo, dái tai đẹp, vành tai rõ ràng; Ấn đường không có vân hoặc nốt ruồi dữ.
46, 47 tuổi: Vị trí trái gọi là Tả quyền, phải gọi là Hữu quyền Tướng tốt thường nhô lên đầy đặn, không nghiêng, vẹo hay hõm xuống; không có các đường vân, nốt ruồi dữ.
Cần kết hợp Chính diện đầy đặn, có da có thịt; Xương Chẩm nhô cao có thế; lông mày trái và mũi không khiếm khuyết; hai mắt thanh tú, có thần.
Xem vận hạn trên khuôn mặt tuổi trung niên – Đồn thương vận (48 – 50 tuổi)
48 tuổi: Vị trí này gọi là Chuần đầu, tại đầu mũi. Tướng tốt thường nhô lên đầu đặn, không nhọn, không sa xuống, không có vân hoặc nốt ruồi dữ, vàng mịn, ở giữa có ánh trắng.
Cần kết hợp Đồn hội đầy đặn; Khóe miệng hướng lên trên; môi răng cân đối; miệng không có khiếm khuyết; hai gò má tròn trịa, nhô lên, có thế, không lồi, không lõm; xương Linh dương nhô ra.
49, 50 tuổi: Vị trí trái gọi là Lan đài, phải là Đình úy, nằm tại hai cánh mũi. Tướng tốt là Chuẩn đầu cao, tròn kết hợp cánh mũi vuông, to; hai bên cánh mũi cân đối, không có tì vết hoặc nốt ruồi.
Cần kết hợp Đồn hội đầy đặn, khóe miệng hướng lên trên, môi răng cân đối. Tai trái, mắt trái không có khiếm khuyết; hai mắt thanh tú, tròng đẹn trắng rõ ràng; hai =tai đều trắng và có dái tai; xương Phệ dương dựng đứng lên.
Xem vận hạn trên khuôn mặt tuổi trung niên – Thực lộc thương vận (51 – 55 tuổi)
51 tuổi: Vị trí này gọi là Nhân trung. Tướng tốt thường sâu, dài, rộng, phía dưới nhân trung có hình mũi kiếm, không tì vết, không có nốt ruồi hay đường vân.
Cần kết hợp Thực lộc thương rộng, dày và bằng phẳng; trán nhô cao rộng, khí sắc tốt, không có khiếm khuyết; tai trắng hơn mặt, dái tai hướng về phía miệng; Pháp lệnh dài quá miệng.
52, 53 tuổi: Vị trí này gọi là Tả thiên khố, Hữu thiên khố. Tướng tốt thường có đường nét rõ ràng. Nếu không thì cho thấy Tứ thủy ngập nước, Tiên khố gặp nạn.
Cần kết hợp Thực lộc thương rộng, dày và bằng phẳng; Ấn đường phẳng, có sắc tím lộ ra; lông mày phải, mắt phải không khiếm khuyết; hai mắt có thần; lỗ mũi tròn dày không lộ; đuôi mày mảnh, dài và nhọn; nhân trung rộng, ngay ngắn; râu thưa đen bóng.
54, 55 tuổi: Vị trí này gọi là Tả thực thương, Hữu thực thương. Tướng tốt thường ngay ngắn, đầy đặn, không có cảm giác mỏng, yếu.
Cần kết hợp Thực lộc thương rộng, dày và bằng phẳng; vân Pháp lệnh dài quá miệng, có hình dạng giống đồng hồ, khí sắc tươi tắn; tai phải, lông mày trái không có khiếm khuyết; quách ngoài rõ ràng, dái tai hướng về phía miệng; hai lông mày tươi tắn, thanh tú, đuôi mày mảnh dài; râu thưa đen bóng; xương Linh dương có khí.
Xem vận hạn trên khuôn mặt tuổi trung niên – Gia khố vận (56 – 65 tuổi)
56, 57 tuổi: Vị trí này gọi là Tả pháp lệnh, Hữu pháp lệnh. Tướng tốt thường đường vân rõ ràng, dài quá miệng, có hình giống đồng hồ, không lệch không đứt đoạn.
Cần kết hợp Gia khố đầy đặn, Ấn đường rộng, bằng phẳng, có sắc tím; mũi, miệng không có khiếm khuyết; Niên thọ nhô lên, Chuẩn đầu tròn đầy, khí sắc tươi tắn; Nhân trung sâu dài, rộng.
58, 59 tuổi: Vị trí này gọi là Tả phù nhi, Hữu phù nhĩ. Tướng tốt thường nhô lên, mịn màng, không tì vết, không tối.
Cần kết hợp Gia khố dựng lên, Xương Linh dương nhô lên; tai trái, mắt trái không có khiếm khuyết; hai tai trắng, dái tai đầy đặn hướng về miệng; hai mắt có thần.
60 tuổi: Vị trí này gọi là Chính khẩu. Tướng tốt thường môi trên môi dưới cân xứng, răng thẳng đều; môi đỏ, không mỏng lệch, nhọn quặp vào trong.
Cần kết hợp Gia khố đầy đặn; Thùy châu rủ xuống, hướng về phía miệng; Trán không có khiếm khuyết; Ấn đường có sắc tím.
61 tuổi: Vị trí này gọi là Thừa tương. Tướng tốt thường chứa đủ ngón tay, hai bên có xương, ở giữa hõm xuống.
Cần kết hợp Gia khố đầy đặn; Pháp lệnh dài quá miệng; lông mày phải không khiếm khuyết; hai mắt khí thế; lông mày dài, mảnh; hai tai trắng.
62, 63 tuổi: Vị trí này gọi là Tả địa khố, Hữu địa khố. Tướng tốt thường đầy đặn, có khí sắc, không lồi lõm hoặc có nốt ruồi, mụn đốm.
Cần kết hợp Gia khố đầy đặn; Ấn đường đầy đặn, trơn bóng, có sắc tím; mắt phải, tai phải không khiếm khuyết.
64, 65 tuổi: Vị trí bên trái gọi là Sách trì, phải là Nga nha. Tướng tốt thường bằng phẳng, không lồi lõm, không có nốt ruồi, đường vân.
Cần kết hợp Gia khố đầy đặn; Nhân trun sâu, dài rộng; lông mày trái và mũi không có khiếm khuyết; Ấn đường trơn bóng, có sắc tím; Nhật bộ ngay ngắn, tươi tắn.
Xem vận hạn trên khuôn mặt tuổi già – Địa khố vận (66 – 75 tuổi)
66, 67 tuổi: Vị trí này gọi là Tả kim lâu, Hữu kim lâu. Tướng tốt thường đầy đặn, nhuận sắc, không tì vết, lồi lõm; không thô ráp, không có nốt ruồi và vân dữ.
Cần kết hợp Địa khố rộng rãi, bằng phẳng; sắc thịt trong lông mày tốt; Ấn đường trơn bóng, có sắc tím; Miệng và tai trái không có khiếm khuyết; Chuẩn đầu và Niên thọ có khí sắc vàng sáng hoặc tươi tắn; đuôi lông mi dài mảnh; mắt có thần; lớp da dưới cổ lằn thành đường; da đầu có độ co giãn.
68, 69 tuổi: Vị trí này gọi là Tả quy lai, Hữu quy lại. Tướng tốt thường đầy đặn, không lồi lõm, khí sắc vàng ruộm; không có nốt ruồi, mụn đốm.
Cần kết hợp Địa khố rộng rãi, bằng phẳng; Trụ dương nhô lên đầy đặn; Mắt trái và trán không có khiếm khuyết; Ấn đường sáng, có sắc tím; miệng ngay ngắn, môi tươi tắn; râu trơn bóng, không khô; hai mắt có thần.
70 tuổi: Vị trí này gọi là Tụng đường. Tướng tốt thường bằng phẳng, không có vân hoặc nốt ruồi dữ.
Cần kết hợp Địa khố rộng rãi, bằng phẳng; nước miếng không bị cạn kiệt; lông mày phải không khiếm khuyết, đuôi mảnh, dài, màu trắng; râu tó sáng bóng. Người này ckn cháu hiệu thuận, khỏe mạnh.
71 tuổi: Vị trí này gọi là Địa các, chủ quản Cung Nô bộc. Tướng tốt thường tròn trịa đầy đặn, không lồi lõm, nghiêng vẹo, không nhọn, không có vân hay nốt ruồi dữ.
Cần xem thêm Địa khố rộng rãi, bằng phẳng; Trụ dương đầy đăn; Mắt trái không có khiếm khuyết; Ấn đường sáng bóng, có sắc tím; Mắt có thần; miệng ngay ngắn; môi tươi tắn; răng trắng đều; râu trơn bóng. Người như vậy địa vị càng thêm vững vàng ở tuổi 71.
72, 73 tuổi: Vị trí này gọi là Tả nô bộc, Hữu nô bộc. Tướng tốt thường rộng rãi, bằng phẳng, không có nốt ruồi và vân dữ.
Cần xem kết hợp Địa khố rộng rãi, bằng phẳng; Thịt ở lông mày hồng hào; Ấn đường trơn bóng, có sắc tím; Tai phải và lông mày trái không có khiếm khuyết; Nhân trung sâu, dài, trên hẹp dưới rộng; hai má tươi tắn, sáng bóng, nhô lên đầy đặn; hai lông mày có khí sắc, đuôi lông mày thanh, mảnh và dài. Người có đặc điểm này tiếp tục gặp may mắn ở những năm tiếp theo. Ngược lại dễ bệnh tật, không thọ.
74, 75 tuổi: Vị trí này gọi là Tả tai cốt, Hữu tai cốt, gọi chung là Hạ nhị phủ. Tướng tốt thường đầy đặn, bằng phẳng và ngay ngắn, không lồi lõm, không có vân hay nốt ruồi dữ.
Cần xem thêm Đại khố rộng rãi, bằng phẳng; Thần khí tinh anh; Miệng mũi không khiếm khuyết; Địa các hướng lên trên; Môi tươi tắn; mũi có thần sắc; tai trắng hơn da mặt; mặt mọc Thọ ban.
Xem vận hạn trên khuôn mặt tuổi già – Địa chi vận (76 – 99 tuổi)
76, 77 tuổi: Vị trí này gọi là Tí vị. Tướng tốt thường vuông vức, bằng phẳng, hàm én, cằm hai ngấn; trán rộng; sắc tai trắng, tinh thần phấn chấn. Người như vậy được hưởng phúc thọ.
78, 79 tuổi: Vị trí này gọi là Sửu Vị, cần xem kết hợp Tai cốt và Địa khố. Tướng tốt thường đầy đặn, cổ thẳng không nghiêng, lông mày không rụng, thần sắc tốt.
80, 81 tuổi: Vị trí này gọi là Dần vị, cần xem kết hợp Tai cố và Phù nhĩ. Tướng tốt thường đầy đặn, tươi tắn; Hậu dương có thế; sắc tai trắng mịn; lông mày có đuôi mảnh dài và mịn; cổ có nhiều ngấn; thần sắc tốt.
82, 83 tuổi: Vị trí này gọi là Mão vị, cần xem kết hợp Quyền cốt và Phù nhĩ. Tướng tốt thường đầy đặn, sắc tai tốt, cộng thêm tinh thần hưng phấn.
84, 85 tuổi: Vị trí này gọi là Thìn vị, cần xem kết hợp Thiên luân và Khâu lăng. Tướng tốt thường Thiên luân ngang lông mày và trán; xương Khâu lăng nhô lên có thế; sắc môi tươi tắn; sắc tai trắng; đuôi lông mày thanh, dài, màu trắng; đầu không cúi thấp; tinh thần hưng phấn.
86, 87 tuổi: Vị trí này gọi là Tị vị, cần xem kết hợp Hữu biên thành và Tả biên thành. Tướng tốt thường đầy đặn, tươi tắn, không tì vết, không thâm đen; sắc trán sáng, cộng thêm tinh thần hưng phấn.
88, 89 tuổi: Vị trí này gọi là Ngọ vị, cần xem kết hợp với Thiên trung, Thiên đình, Nhân trung, Địa các. Tướng tốt thường nhô lên đầy đặn; gáy có da thịt, lông mày không rụng, cộng thêm tinh thần phấn chất.
90, 91 tuổi: Vị trí này gọi là Mùi vị, cần xem kết hợp Tả biên thành và Hữu biên thành. Tướng tốt thường đầy đặn, có khí sắc; mắt có hồn; lông mày không xơ, không rụng; sắc tai trắng mịn và tinh thần phấn chấn.
92: 93 tuổi: Vị trí này gọi là Thân vị, cần xem kết hợp Thiên luân trái phải và khâu lăng, chủng mộ. Tướng tốt thường hai bên trái phải cân xứng, mặt mọc đầy Thọ ban, mũi có khí sắc, môi tươi tắn cộng thêm tinh thần phấn chấn.
94, 95 tuổi: Vị trí này gọi là Dậu vị, cần xem kết hợp với Quyền cốt trái phải, Phù nhĩ trái phải. Tướng tốt thường hai bên trái phải cân xứng; sắc tai sáng; trán mịn màng; thần sắc tốt.
96, 97 tuổi: Vị trí này gọi là Tuất vị, cần xem kết hợp 4 vị trí Tại cốt trái phải và Phù nhĩ trái phải. Tướng tốt thường đầy đặn, trán mịn màng; lông mày không rụng; đầu không lệch về một bên; không cúi thấp; tinh thần hưng phấn.
98, 99 tuổi: Vị trí này gọi là Hợi vị, cần xem kết hợp với 4 vị trí Tai cốt trái phải, Địa khố trái phải. Tướn tốt thường đầy đặn, mắt sáng, có thần; sắc tai trắng mịn; tinh thần sảng khoái.
Vị trí và tên gọi
1, 2: Thiên luân
3, 4, 10, 11: Nhân luân
5, 6, 7, 12, 13, 14: Địa luân
8, 9: Bổn luân
15: Hỏa tinh
16: Thiên trung
17: Nhật giác
18: Nguyệt giác
19: Thiên đình
20: Tả phụ cốt – Phụ giác trái
21: Hữu phụ cốt – Phụ giác phải
22: Tư không
23: Tả thành – Biên địa trái
24: Hữu thành – Biên địa phải
25: Trung chính
26: Khâu lăng
27: Chủng mộ
28: Ấn đường
29: Tả sơn lâm – dich mã trái
30: Hữu sợn lâm – dịch mã phải
31: Lăng vân
32: Tử khí
33: Phồn hà
34: Thái hà
35: Thái dương
36: Thái âm
37: Trung dương – Thái dương tinh
38: Trung âm – Thái âm tinh
39: Thiểu dương
40: Thiểu âm
41: Sơn căn
42: Tịnh xá
43: Quang điện
44: Niên thượng
45: Thọ thượng
46: Tả quyền
47: Hữu quyền
48: Chuẩn đầu
49: Lan đài
50: Đình úy
51: Nhân trung
52: Tả thiên khố – Tiên thương trái
53: Hữu thiên khố – Tiên thương phải
54: Tả thực thương
55: Hữu lộc hội
56: Tả pháp lệnh
57: Hữu pháp lệnh
58: Tả phù nhĩ
59: Hữu phù nhĩ
60: Chính khẩu
61: Thừa tương
62: Tả địa khố
63: Hữu địa khố
64: Sách trì
65: Nga nha
66: Tả kim lâu
67: Hữu kim lâu
68: Tả quy lai
69: Hữu quy lai
70: Tụng đường
71: Địa các
72: Tả nô bộc
73: Hữu nô bộc
74: Tả tai cốt
75: Hữu tai cốt
76, 77: Tí vị
78, 79: Sửu vị
80, 81: Dần vị
82, 83: Mão vị
84, 85: Thìn vị
86, 87: Tị vị
88, 89: Ngọ vị
90, 91: Mùi vị
92, 93: Thân vị
94, 95: Dậu vị
96, 97: Tuất vị
98, 99: Hợi vị
Lưu ý: Tướng bất độc luận. Chúng ta cần phối hợp quan sát cả những bộ phận khác trên gương mặt để có thể đưa ra được những nhận định chân thực, gần sát với thực tế nhất.
Bài viết được biên soạn từ các sách và kinh nghiệm của người viết, vui lòng để nguồn từ nhantuong.info. Theo dõi thêm các hoạt động khác của team tại:
Facebook: facebook.com/pagenhantuong
Pinterest: pinterest.com/xemnhantuong